Thứ Năm, 16 tháng 2, 2023

NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, Phần 3 từ bài 46 đến bài 66


NGUYỄN CAN MỘNG, NÔNG SƠN THI TẬP HÁN VĂN, Phần 3 từ bài 46 đến bài 66


 

46.《奉訪寧浪段廷閱相公歸海墅》 段公於啟定初年。有翊戴功。封男爵。啟定六年。為疑忌所迫。公遂歸田。某昔為公所器。故訪之。

 

海邦煙水闊而深。

廊廟江湖寄一吟。

勳業有書留櫃室,

風埃無累到園林。

艱貞終覺黃裳吉,

憂愛寧知白髮侵。

相國祗今娛畎畝,

美田未必是初心。


 

Phụng phỏng Ninh-Lãng Đoàn Đình-Duyệt tướng-công quy hải-thự (Đoàn công ư Khải-Định sơ niên, hữu dực-đái công, phong nam-tước. Khải-Định lục niên, vi nghi-kỵ sở bách, công toại quy điền. Mỗ tích vi công sở khí, cố phỏng chi.)

 

Hải-bang yên-thủy khoát nhi thâm;

Lang-miếu giang-hồ ký nhất ngâm.

Huân-nghiệp hữu thư lưu quỹ-thất;

Phong-ai vô lụy đáo viên-lâm.

Gian-trinh chung giác hoàng-thường cát;

Ưu-ái ninh tri bạch-phát xâm.

Tướng-quốc chỉ kim ngu quyến-mẫu;

Mỹ-điền vị tất thị sơ-tâm.

 


 

47.《奉南策知府裴鵬順年兄弄璋之慶》

 

桑弧新慶小緋衣。

起得年翁大解頤。

天下事難惟做父,

名家福厚且看兒。

山儲梅品(裴兄晚嗣禱于香洞而應。)宜修到,

海出珠光不管遲。

事業文章都慣見,

佳談第一到今知。

 

Phụng Nam-Sách tri-phủ Bùi Bằng-Thuận niên-huynh lộng-chương chi khánh

 

Tang-hồ tân khánh tiểu phi-y;

Khởi đắc niên-ông đại giải di.

Thiên-hạ sự nan duy tố phụ;

Danh-gia phúc hậu thả khan nhi.

Sơn trừ mai-phẩm (Bùi huynh vãn tự đảo vu Hương-động nhi ứng.) nghi tu đáo;

Hải xuất chu-quang bất quản trì.

Sự-nghiệp văn-chương đô quán kiến;

Giai-đàm đệ-nhất đáo kim tri.


 

48.《贈東關裴君有杞》 裴前任丹鳳訓導。又換嘉慶。徐陞()海縣尹。又換東關。則家山尤近。裴貫青蘭。

 

鳳城甘蔗翠山花。

十載清修近若何。

本色書生無俗累,

滿前蒼赤識民和。

採蘭地邇循陔便,

潤海恩經待澤多。

相訪正當荒潦後,

行聞載道有輿歌。

 

Tặng Đông-Quan Bùi quân Hữu-Kỷ (Bùi tiền nhậm Đan-Phượng huấn-đạo, hựu hoán Gia-Khánh, từ thăng [sót 1 chũ] Hải huyện doãn, hựu hoán Đông-Quan. Tắc gia-sơn vưu cận. Bùi quán Thanh-Lan.)

 

Phụng-thành cam-giá Thúy-sơn hoa;

Thập tải thanh-tu cận nhược hà.

Bản-sắc thư-sinh vô tục-lụy;

Mãn tiền thương-xích thức dân-hòa.

Thái lan địa nhĩ tuần cai tiện;

Nhuận hải ân kinh đãi trạch đa.

Tương-phỏng chính đương hoang-lạo hậu;

Hành văn tải đạo hữu dư-ca.

       


 

49.《酬先興府守阮君葉廣》

 

君是風流守,

吾猶父母鄉。

江山應夙契,

絲竹共升堂。

珍重聞車載,

纏綿一夜長。

何必舊相識,

意氣在文章。

 

Thù Tiên-Hưng phủ-thủ Nguyễn quân Diệp-Quảng

 

Quân thị phong-lưu thủ;

Ngô do phụ-mẫu hương.

Giang-sơn ưng túc khế;

Ty-trúc cộng thăng đường.

Trân-trọng văn xa tải;

Triền-miên nhất dạ trường.

Hà tất cựu tương-thức;

Ý-khí tại văn-chương.


 

50.《奉中丞謝玉黃翠芝》 黃公升巡撫。仍留統使府文房。與余同寅。

 

湖海樓耶是節樓。

名都豪氣稱風流。

滿床寶玩心千古,

四壁圖書目五洲。

月夜留賓談舊句,

星槎有子話前遊。

即今帥府需經術,

左右真能得鄴侯。

 

Phụng trung-thừa Tạ-Ngọc Hoàng Thúy-Chi (Hoàng công thăng tuần-phủ, nhưng lưu thống-sứ phủ văn-phòng, dữ dư đồng-dần.)

 

Hồ-hải lâu da thị tiết lâu;

Danh-đô hào-khí xứng phong-lưu.

Mãn sàng bảo-ngoạn tâm thiên cổ;

Tứ bích đồ-thư mục ngũ châu.

Nguyệt-dạ lưu tân thoại cựu cú;

Tinh-sa hữu tử thoại tiền du.

Tức kim soái-phủ nhu kinh-thuật;

Tả hữu chân năng đắc Nghiệp-hầu.

 


 

51.《贈延河知縣裴鵬奮夢魚先生》 裴先生河東連拔人。先世皆危科顯宦。兄弟同時顯貴。二弟鵬順舉進士。知南策。領海陽省商。三弟鵬摶舉孝廉。知義興。升按察。先生以茂材歷縣升府。暫領吾縣。其人風雅君子。所至以善政聞。

 

小引。小邑風謠為父母之鄉。歷朝本文物之地。民病久矣。士風何常。惟使君之此來。實士民之大幸。使君以閥閱令冑。風流儒冠。宦曾隱於青山。(昔為安樂二陽訓導)仕已行於蠻俗。(知府富平)豈知歷郡。復至此邦。自五馬北來。下車伊始。懲姦勸學。抑強撫良。謁孔廟以道結人心。為令所不及。導水利為民勸公益。乃政之最先。雅知仁厚傳家。兄弟合東南之美。佇見聲名此地。前後續趙、范(趙祐、范文樹乃延河前尹文祠碑勒其名)之碑。某忝以故人。久親大雅。共考瀛寰於書院。欲仕學之兼優。幸陪宴喜於芳園。知榮進之素定。當公暇奉晨昏之日。與州人圖樂利之休。得使君來。為吾民喜。琴樽風月。時為花底之娛。子弟田疇。願唱輿人之頌。聊以表白。莫知所云。

 

政事文章一大家。

此來人望使君多。

虛心與筆神相證,

吏治如詩法不苛。

琴酒笑談渾雅範,

塤篪唱和儘詞華。

前程擊水三千里,

半滴留為九里河。

 

Tặng Diên-Hà tri-huyện Bùi Bằng-Phấn Mộng-Ngư tiên-sinh (Bùi tiên-sinh Diên-Hà Liên-Bạt nhân. Tiên thế giai nguy-khoa hiển-hoạn. Huynh-đệ đồng-thời hiển-quý. Nhị đệ Bằng-Thuận cử tiến-sĩ, tri Nam-Sách, lĩnh Hải-Dương tỉnh-thương. Tam đệ Bằng-Đoàn cử hiếu-liêm, tri Nghĩa-Hưng, thăng án-sát. Tiên-sinh dĩ mậu-tài lịch huyện thăng phủ, tạm lĩnh ngô huyện. Kỳ nhân phong-nhã quân-tử, sở chí dĩ thiện-chính văn.)

 

Tiểu-dẫn: Tiểu-ấp phong-dao vi phụ-mẫu chi hương, lịch-triều bản văn-vật chi địa. Dân-bệnh cửu hỹ, sĩ-phong hà thường. Duy sứ-quân chi thử lai, thực sĩ-dân chi đại-hạnh. Sứ-quân dĩ phiệt-duyệt lệnh-trụ, phong-lưu nho-quan; hoạn tằng ẩn ư thanh-sơn (tích vi An-Lạc nhị Dương huấn-đạo), sĩ dĩ hành ư man-tục (tri-phủ Phú-Bằng). Khởi tri lịch quận, phục chí thử bang. Tự Ngũ-Mã bắc lai, hạ xa y thủy. Trừng gian khuyến học, ức cường phủ lương. Yết Khổng-miếu dĩ đạo kết nhân tâm, vi lệnh sở bất cập. Đạo thủy-lợi vị dân khuyến công-ích., nãi chính chi tối tiên. Nhã tri nhân-hậu truyền gia, huynh-đệ hợp đông-nam chi mỹ. Trữ kiến thanh-danh thử địa, tiền hậu tục Triệu, Phạm (Triệu Hựu, Phạm Văn-Thụ nãi Diên-Hà tiền doãn văn-từ bi lặc kỳ danh.) chi bi. Mỗ thiểm dĩ cố-nhân, cửu thân đại-nhã. Cộng khảo doanh-hoàn ư thư-viện, dục sĩ học chi kiêm ưu; hạnh bồi yến-hỷ ư phương-viên, tri vinh-tiến chi tố định. Đương công-hà phụng thần hôn chi nhật, dữ châu-nhân đồ lạc-lợi chi hưu. Đắc sứ-quân lai, vi ngô dân hỷ. Cầm tôn phong nguyệt, thời vi hoa để chi ngu. Tử đệ điền trù, nguyện xướng dư nhân chi tụng. Liêu dĩ biểu bạch, mạc tri sở vân.

 

Chính-sự văn-chương nhất đại-gia;

Thử lai nhân vọng sứ-quân đa.

Hư-tâm dữ bút thần tương-chứng;

Lại-trị như thi pháp bất hà.

Cầm tửu tiếu-đàm hồn nhã-phạm;

Huân trì xướng-họa tẫn từ-hoa.

Tiền-trình kích thủy tam thiên lý;

Bán trích lưu vi cửu lý hà.

 


 

52.《餞縣尹裴君鵬奮陞富壽商佐》 步柬韻。

 

又與洮雄訂夙緣。

大家韻事說丁年。

新城棠蔭猶先澤,

客歲春官有弟賢。

上路壯遊鳧舄遠,

吾州遺愛鴈垣還。

祗今私戀忙人意,

夾岸垂楊二月天。

 

(附錄柬韻)

 

宦遊到處總為緣。

與此周旋已一年。

祛弊未孚黎庶望,

助余重念士夫賢。

三秋潦漲汙鴻印,

六萬生靈慰鴈還。

兩度春風話來去,

佳兒此地太平天。

 

Tiễn huyện-doãn Bùi quân Bằng-Phấn thăng Phú-Thọ thương-tá (Bộ giản-vận.)

 

Hựu dữ Thao, Hùng đính túc-duyên;

Đại-gia vận-sự thuyết đinh-niên.

Tân thành đường-ấm do tiên trạch;

Khách tuế xuân-quan hữu đệ hiền.

Thượng-lộ tráng-du phù-tích viễn;

Ngô châu di ái nhạn-viên hoàn.

Chỉ kim tư-luyên mang nhân-ý;

Giáp ngạn thùy-dương nhị-nguyệt thiên.

 

(Phụ-lục giản-vận)

 

Hoạn-du đáo-xứ tổng vi duyên;

Dữ thử chu-tuyền dĩ nhất niên.

Trừ tệ vị phu lê-thứ vọng;

Trợ dư trùng niệm sĩ-phu hiền.

Tam thu lạo-trướng ô hồng ấn;

Lục vạn sinh-linh úy nhạn hoàn.

Lưỡng độ xuân-phong thoại lai khứ;

Giai-nhi thử địa thái-bình thiên.


 

53.《贈知州殷膚杜君春敏》

 

風物說東都,

經田有杜氏。

寅友午年兄,

古樸今君子。

縱橫老不衰,

俯仰能無愧。

亨受未可知,

惠連看群季。

 

Tặng tri-châu Ân-Phu Đỗ quân Xuân-Mẫn

 

Phong-vật ký Đông-đô;

Kinh điền hữu Đỗ thị.

Dần hữu Ngọ niên huynh;

Cổ-phác kim quân-tử.

Tung-hoành lão bất suy;

Phủ-ngưỡng năng vô quý.

Hưởng-thụ vị khả tri;

Huệ-liên khán quần quý.

 


 

54.《奉和延茂郡公黃相公再赴鹿鳴元韻》

 

鹿鳴故事記丁年。

綠野歸來早自賢。

六十年間朝郡望,

三休亭下泰和天。

幾無同輩參文飲,

及見新經改治弦。

擬作戊辰重赴宴,

滿庭金紫侍花筵。

 

(附錄元韻)

 

屈指辰年六十年。

榜中序齒殿群賢。

春圍四度經前日,

秋圃重開向晚天。

老去言文思舊雨,

近來取士改新絃。

鹿鳴昔宴雙堂在,

猶及君恩拜壽筵。

 

Phụng họa Diên-Mậu quận-công Hoàng tướng-công tái phó Lộc-Minh nguyên-vận

 

Lộc-Minh cố-sự ký đinh-niên;

Lộc-Dã quy lai tảo tự hiền.

Lục thập niên gian triều-quận vọng;

Tan hưu đình hạ thái-hòa thiên.

Kỷ vô đồng-bối tham văn ẩm;

Cập kiến tân kinh cải trị huyền.

Nghĩ tác Mậu-Thần trùng phó yến;

Mãn đình kim-tử thị hoa-diên.

 

(Phụ-lục nguyên-vận)

 

Khuất chỉ thần-niên lục thập niên;

Bảng trung tự xỉ điện quần-hiền.

Xuân-vi tứ độ kinh tiền nhật;

Thu-phố trùng khai hướng vãn thiên.

Lão khứ ngôn văn tư cựu-vũ;

Cận lai thủ sĩ cải tân-huyền.

Lộc-Minh tích yến song đường tại;

Do cập quân-ân bái thọ-diên.

 


 

55.《和潘秋園中丞廷槐之廣安撫軍》 留柬元韻。

 

梅雪遊時三十春。

自家能子國能臣。

工詩果有旌幢貴,

應世原非耳目貧。

當路書生猶本色,

開蠻老手或前因。

過山到海遊中宦,

眼福如公滿十分。

 

Họa Phan Thu-Viên trung-thừa Đình-Hòe chi Quảng-Yên phủ-quân (Lưu giản nguyên-vận)

 

Mai-tuyết du thời tam thập xuân;

Tự gia năng tử quốc năng thần.

Công thi quả hữu tinh tràng quý;

Ứng thế nguyên phi nhĩ mục bần.

Đương lộ thư-sinh do bản-sắc;

Khai man lão-thủ hoặc tiền-nhân.

Quá sơn đáo hải du trung hoạn;

Nhãn-phúc như công mãn thập phần.

 


 

56.《戊辰春試筆》

 

丙辰前路十餘春。

浪費年華已戊辰。

慣識東風鶯出谷,

一聲提起出山人。

 

Mậu-Thần xuân thí bút

 

Bính-Thần tiền lộ thập dư xuân;

Lãng-phí niên-hoa dĩ Mậu-Thần.

Quán thức đông-phong oanh xuất cốc;

Nhất thanh đề khởi xuất sơn nhân.


 

57.《餞黃公翠芝謝玉之北江巡撫》 黃中丞北產也。北江、北寧之分鎮也。於二十年前。曾宰越安。繁昌之役預有功焉。今復自文曹來撫斯土。

 

蒼江凰嶺漠清高。

喜有儒臣擁節旄。

此地邇來空虎跡,

念年前已試牛刀。

徯蘇苗黍春幾慣,

歸視庭陰路不遙。

料得旬宣多政見,

知公豈僅在文曹。

 

Tiễn Hoàng công Thúy-Chi Tạ-Ngọc chi Bắc-Giang tuần-phủ (Hoàng trung-thừa Bắc sản dã. Bắc-Giang, Bắc-ninh chi phân-trấn dã. Ư nhị thập niên tiền, tằng tể Việt-Yên, Phồn-Xương chi dịch dự hữu công yên. Kim phục tự văn-tào lai phủ tư thổ.)

 

Thương-giang phụng-lãnh mạc thanh cao;

Hỷ hữu nho-thần ủng tiết-mao.

Thử địa nhĩ lai không hổ-tích;

Niệm niên tiền dĩ thí ngưu-đao.

Hề tô miêu-thử xuân cơ quán;

Quy thị đinhf âm lộ bất dao.

Liệu đắc tuần tuyên đa chính-kiến;

Tri công khởi cận tại văn-tào.

 


 

58.《餞阮年兄陳謨由延河之恩施新蒞》 前有換令再留三月。乃赴新蒞。

 

棘林難屈鳳鸞才。

年借偏遲數月來。

麥穗有春初兩熟,

花溪無恙幾更栽。

右遷猶是迴翔地,

明建留為紀念臺。

吾輩相逢多後會,

離觴暫向菊天開。

 

Tiễn Nguyễn niên-huynh Trần-Mô do Diên-Hà chi ân-thi tân lỵ (Tiền hữu hoán lệnh tái lưu tam nguyệt, nãi phó tân lỵ.)

 

Cức-lâm nan khuất phụng-loan tài;

Niên tá thiên trì sổ nguyệt lai.

Mạch-tuệ hữu xuân cơ lưỡng thục;

Hoa-khê vô dạng kỷ canh tài.

Hữu thiên do thị hồi-tường địa;

Minh kiến lưu vi kỷ-niệm đài.

Ngô bối tương-phùng đa hậu-hội;

Ly-thương tạm hướng cúc thiên khai. 


 

59.《奉次檀園范相公致事柬詩元韻》

 

匆匆世路苦求官。

誰料先生脫屣看。

科宦縱虛完豈易,

郡朝兩重退尤難。

重申有命寧辭爵,

二酉前盟忍負山。

總是無心學不得,

從龍潤物片雲還。

 

重官留去係江山。

底意時人識得難。

事縱可為寧白首,

身猶大用強加餐。

畫沙無奈悲前席(公應召時。帝於前席畫沙談時務。),

憫世(先帝自號憫世人。)將焉築法壇。

尚有東籬歸便好,

為他荒菊一開顏。

 

五朝揚歷也知津。

耄矣那堪滿路塵。

行止算來時義在,

是非未必昨今真。

滔天民隱關懷切,

統一空言暗淚頻。

范老此心無進退,

遙遙西向又憂君。

 

高於山岳潔於泉。

豈為浮生俗累牽。

京宦神仙猶怕鬧,

前身俠佛且隨緣。

成功況已催寒歲,

後樂原來是故園。

祗此憐才春意切,

栽花點檢不知年。

 

Phụng thứ Đàn-Viên Phạm tướng-công trí-sự giản thi nguyên-vận

 

Thông-thông thế-lộ khổ cầu quan;

Thùy liệu tiên-sinh thoát tỷ khan.

Khoa-hoạn túng hư hoàn khởi dị;

Quận-triều lưỡng trọng thoái vưu nan.

Trùng Thân hữu mệnh ninh từ tước;

Nhị Dậu tiền minh nhẫn phụ san.

Tổng thị vô tâm học bất đắc;

Tùng long nhuận vật phiến vân hoàn.

 

Trọng-quan lưu khứ hệ giang-san;

Để ý thời-nhân thức đắc nan.

Sự túng khả vi ninh bạch-thủ;

Thân do đại-dụng cưỡng gia xan.

Họa sa vô nại bi tiền tịch; (Công ứng chiêu thời, đế ư tiền tịch họa sa đàm thời-vụ.)

Mẫn thế (Tiên-đế tự-hiệu Mẫn-Thế Nhân.) tương yên trúc pháp-đàn.

Thượng hữu đông-ly quy tiện hảo;

Vị tha hoang-cúc nhất khai nhan.

 

Ngũ triều dương-lịch dã tri tân;

Mạo hỹ na kham mãn lộ trần.

Hành chỉ toán lai thời-nghĩa tại;

Thị phi vị tất tạc kim chân.

Thao thiên dân-ẩn quan-hoài thiết;

Thống nhất không-ngôn ám-lệ tần.

Phạm lão thử tâm vô tiến-thoái;

Dao-dao tây hướng hựu ưu quân.

 

Cao ư sơn-nhạc khiết ư tuyền;

Khởi vị phù-sinh tụy-lụy khiên.

Kinh-hoạn thần-tiên do phạ náo;

Tiền-thân hiệp-phật thả tùy duyên.

Thành-công huống dĩ thôi hàn-tuế;

Hậu-lạc nguyên lai thị cố-viên.

Chỉ thử liên tài xuân-ý thiết;

Tài hoa điểm-kiểm bất tri niên. 

 

 

60.《酬南藩別駕孝廉阮君南旦》 次元韻。

     

塵蹤君與我,

時義孝為忠。

不死原家在,

相憐也病同。

沉吟書有癖,

磨折筆尤雄。

快語差強意,

衰顏借酒紅。

 

(附元韻)

 

隔岸吾聲氣,

傳家一孝忠。

時艱能不死,

義報略相同。

書劍風塵老,

雲雷膽魄雄。

深宵心事話,

翹首太陽紅。

 

Thù Nam-Phan biệt-giá hiếu-liêm Nguyễn quân Nam Đán (Thú nguyên-vận)

 

Trần-tung quân dữ ngã;

Thời-nghĩa hiếu vi trung.

Bất tử nguyên gia tại;

Tương-liên dã bệnh đồng.

Trầm-ngâm thư hữu phích;

Ma-chiết bút vưu hùng.

Khoái ngữ sai cường ý;

Suy-nhan tá tửu hồng.

 

(Phụ nguyên-vận)

 

Cách ngạn ngô thanh-khí;

Truyền gia nhất hiếu-trung.

Thời gian năng bất tử;

Nghĩa báo lược tương-đồng.

Thư-kiếm phong-trần lão;

Vân-lôi đảm-phách hùng.

Thâm tiêu tâm-sự thoại;

Kiều thủ thái-dương hồng.

 


 

61.《酬安樂范茂材常靜》 依原韻

 

吾輩心交幾面逢。

每憐塗抹地千重。

寡情似此疏相訪,

多病憑君或見容。

一事文章愁老杜,

十年湖海誤元龍。

不勝珍重慇懃意,

誦遍瑤翰莫置封。

 

Thù An-Lạc Phạm Mậu-Tài Thường-Tĩnh (Y nguyên-vận)

 

Ngô bối tâm-giao kỷ diện-phùng;

Mỗi liên đồ-mạt địa thiên trùng.

Quả-tình tự thử sơ tương-phỏng;

Đa-bệnh bằng quân hoặc kiến dung.

Nhất sự văn-chương sầu Lão Đỗ;

Thập niên hồ-hải ngộ Nguyên-Long.

Bất thăng trân-trọng ân-cần ý;

Tụng biến dao hàn mạc trí phong.

 


 

62.《訪廣文陳君黎仁別業》

 

相見時稀感緒多。

偶談心處問生涯。

護居有竹凡千樹,

積日栽蘭幾度花。

大隱園林暄靜者,

小禪身世贗真耶。

吾文誰是千金買,

古學書沽近若何。(陳君有「古學精華」印板行世故云。)

 

Phỏng Quảng-Văn Trần quân Lê-Nhân biệt-nghiệp

 

Tương-kiến thời hy cảm-tự đa;

Ngẫu đàm tâm xứ vấn sinh-nha.

Hộ cư hữu trúc phàm thiên thụ;

Tích nhật tìa lan kỷ độ hoa.

Đại-ẩn viên-lâm huyên tĩnh giả;

Tiểu-thiền thân-thế nhạn chân da.

Ngô văn tuy thị thiên-kim giá;

Cổ-học thư cô cận nhược hà. (Trần quân hữu “Cổ-học tinh-hoa” ấn-bản hành thế, cố vân.)

 


 

63.《贈芙蕖尹范君德載》 范君吾同年也。為人靜淡。范婿於芙蕖太撫阮公之妹。昨佐于此。今又作宰。故云。

 

琴鶴重來是夙因。

吾年今又結吾鄰。

隔江麥穗看新政,

一夜茶煙話故人。

祿釜獻為萱室壽,

花城栽作杏村春。

君侯宰此相宜甚,

清水芙蓉也逼真。

 

Tặng Phù-Cừ doãn Phạm quân Đức Tải (Phạm quân, ngô đồng-niên dã. Vi nhân tĩnh-đạm. Phạm tế ư Phù-Cừ thái-phủ Nguyễn công chi muội. Tạc tá vu thử, kim hựu tác tể, cố vân.)

 

Cầm hạc trùng lai thị túc-nhân;

Ngô niên kim hựu kết ngô lân.

Cách gian mạch-tuệ khan tân-chính;

Nhất dạ trà-yên thoại cố-nhân.

Lộc-phủ hiến vi huyên-thất thọ;

Hoa-thành tài tác hạnh-thôn xuân;

Quân-hầu tể thử tương-nghi thậm;

Thanh-thủy phù-cừ dã bức chân.

 


 

64.《贈延河錄事秀才阮君夢周》君平陸人也。

 

我常登桂嶺,

今又見君侯。

君得江山秀,

氣曾湖海收。

書律能兼讀,

人筆兩風流。

吾年今作宰,

夜月共登樓。

每為吾土賀,

多得吾徒遊。

 

Tặng Diên-Hà lục-sự tú-tài Nguyễn quân Mộng-Chu (Quân Bình-Lục nhân dã.)

 

Ngã thường đăng Quế-lĩnh.

Kim hựu kiến quân hầu.

Quân đắc giang-sơn tú.

Khí tằng hồ-hải thâu.

Thư luật năng kiêm độc;

Nhân bút lưỡng phong-lưu.

Ngô niên kim tác tể;

Dạ-nguyệt cộng đăng lâu.

Mỗi vị ngô thổ hạ;

Đa đắc ngô đồ du.


 

65.《題小照》 時有河尹阮君陳謨攜其子及其佐陳阮二君。與余同作遊觀圖。

 

吾縣栽花地,

南樓待月時。

過從公子在,

宛若家人私。

濃淡形耶影,

分明樹幾枝。

閒庭無一語,

莫逆也心知。

 

Đề tiểu-chiếu (Thời hữu Hà doãn Nguyễn quân Trần-Mô huề kỳ tử cập kỳ tá Trần, Nguyễn nhị quân, dữ dư tác du-quan đồ.)

 

Ngô huyện tài hoa địa;

Nam-lâu đãi nguyệt thì.

Qua tùng công-tử tại,

Uyển nhược gia-nhân ti.

Nồng-đạm hình da ảnh;

Phân-minh thụ kỷ chi.

Nhàn-đình vô nhất ngữ;

Mạc-nghịch dã tâm-tri.

 

 

 

 

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...