NAM HỌC HÁN TỰ
Phần 2, từ bài số 26 đến bài 50
Nam
Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Cam Mộng xuất bản lần đầu năm 1940,
sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa day
trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn
từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự
Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều
bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.
Bài
26
第 二 十 六 課: 心, 肉
東 方 學 說 ,
以 心 爲 君 ,
性 情 思 想 ,
出 自 心 血.
泰 西 之 學 ,
以 腦 爲 主 ,
肌 體 運 動 ,
繫 於 腦 筋.
ĐỆ
NHỊ THẬP LỤC KHÓA: TÂM, NHỤC
Đông
phương học thuyết, dĩ tâm vi quân, tính tình tư tưởng, xuất tự tâm huyết. Thái tây chi học, dĩ não vi chủ,
cơ thể vận động, hệ ư não cân.
BÀI
THỨ 26:
LÒNG, THỊT
Học thuyết ở phương đông cho quả tim là vua,
tính tình tư tưởng (nghĩ ngợi) phát ra từ máu trong tim.
Học
thuyết bên Thái tây cho óc là chủ, cơ thể vận động đều quan hệ ở gân óc.
Bài
27
第 二 十 七 課: 彯 髟
血 之榮 曰 髮,
鬚 髭 亦 其 類 也,
古 者 童 辰 有 髡 者,
有 垂 髫 者,
成 人 則 結 髮 而 冠.
ĐỆ
NHỊ THẬP THẤT KHÓA: PHIÊU TIÊU
Huyết
chi vinh viết phát, tu tì diệc kỳ loại dã, cổ giả đồng thần hữu khôn giả, hữu
thùy thiều giả, thành nhân tắc kết phát nhi quan.
BÀI
THỨ 27:
SAM TÓC
Cái
máu tốt của huyết phát ra gọi là tóc, râu ria cũng là loài ấy. Đời xưa khi còn
bé có người cạo trọc đầu, có người để trái đào; khi thành nhân (18 tuổi) thì
búi tóc rồi đội mũ.
Bài
28
第 二 十 八 課: 鼻, 耳
鼻 主 嗅,
有 臭 必 聞 之,
耳 主 聽,
聾 無 所 聞 ,
重 聽 亦 難 於 聞,
聰 者 聲 入 則 耳 順.
ĐỆ
NHỊ THẬP BÁT KHÓA: TỴ, NHĨ
Tỵ
chủ khứu, hữu xú tất văn chi, nhĩ chủ thính, lung vô sở văn, trọng thính diệc
nan ư văn, thông giả thanh nhập tắc nhĩ thuận.
BÀI
THỨ 28:
MŨI, TAI
Mũi
chủ việc ngửi, có mùi gì tất ngửi thấy mùi ấy. Tai chủ việc nghe, điếc không
nghe thấy tiếng gì, nặng tai cũng khó về sự nghe. Người tai thông hễ có tiếng
vào thì tai hiểu ngay.
Bài
29
第 二 十 九 課: 目
目 主 視,
眉 睫 以 衛 目 也,
瞽 者 無 所 見,
盲 者 不 能 瞭,
而 睥 睨 睚 眥,
眸子 亦 不 正,
瞻 視 可 不 尊 乎.
ĐỆ
NHỊ THẬP CỬU KHÓA: MỤC
Mục chủ thị, mi tiệp dĩ vệ mục dã, cổ giả vô
sở kiến, manh giả bất năng liệu, nhi bễ nghễ nhai tí, mâu tử diệc bất chính,
chiêm thị khả bất tôn hồ.
BÀI
THỨ 29:
MẮT
Mắt
chủ sự trông. Lông mày, lông mi để phòng giữ cho mắt. Người mù không trông thấy
gì, người lòa không trông rõ được mà ngấp nghé (dòm ai) trừng trộ (nạt ai) con
mắt cũng không chính. Sự trông coi nên chẳng tôn nghiêm à!
Bài
30
第 三 十 課: 口, 齒
口 主 言,
有 唇, 有 齒,
喉 舌 尤 要,
多 言 而 喋 喋,
欲 言 而 躡 嚅,
不 如 吟 詠 者 其 音 喨.
ĐỆ
TAM THẬP KHÓA: KHẨU, XỈ
Khẩu chủ ngôn, hữu thần, hữu xỉ, hầu thiệt
vưu yếu, đa ngôn nhi điệp điệp, dục ngôn nhi nhiếp nhu, bất như ngâm vịnh giả kỳ
âm lượng.
BÀI
THỨ 30: MIỆNG, RĂNG
Miệng
chủ việc nói. Có môi có răng, cổ họng và lưỡi lại càng thiết yếu. Nói nhiều mà
lau láu, muốn nói mà ngập ngọng không bằng người ngâm vịnh tiếng trong.
Bài
31
第 三 十 一 課: 欠
人 生 有 欲,
有 所 欠 則 貪 得 之,
將 求 所 欲 則 歉 然 而 歆 羨,
不 如 所 欲 則 幽 歇 而 歎,
得 如 所 欲 則 欵 然 而 歡 欣.
ĐỆ
TAM THẬP NHẤT KHÓA: KHIẾM
Nhân
sinh hữu dục (1), hữu sở khiếm tắc tham đắc chi, tướng cầu sở dục tắc khiểm
nhiên (2) nhi hâm tiện (3), bất như sở dục tắc u yết nhi thán, đắc như sở dục tắc
khoản nhiên nhi hoan hân.
BÀI
THỨ 31: NGÁP, THIẾU
Đời
người có lòng dục (1), có thiếu cái gì thời tham được cái ấy. Toan cầu cái điều
mình muốn thời như mình thiếu thốn (2) mà tấm tắc khen (3). Không được như điều
mình muốn thời lụng bụng mà than thở. Được như bụng mình muốn thời ra cách vui
mừng mà hớn hở.
(1) dục: ham muốn.
(2) khiểm nhiên: còn có nghĩa là hau háu.
(3) hâm tiện: còn có nghĩa là nổi lòng ham muốn.
Bài
32
第 三 十 二 課: 手
手 有 指 掌,
所 以 捍 頭 目 而 任 指 揮 也,
携 書 者 爲 士,
持 墨 者 爲 工,
執 耒 者 爲 農,
擔 負 者 爲 賈,
各 有 所 操 也.
ĐỆ
TAM THẬP NHỊ KHÓA: THỦ
Thủ
hữu chỉ chưởng, sở dĩ hãn đầu mục nhi nhiệm chỉ huy dã. Huề thư giả vi sĩ, trì
mặc giả vi công, chấp lỗi giả vi nông, đảm phụ giả vi cổ. Các hữu sở thao dã.
BÀI
THỨ 32: TAY
Tay
có ngón tay, bàn tay, cái ấy để mà giữ đầu mắt mà tùy ý chỉ vẫy. Người cắp sách
là học trò, người cầm mực là thợ, người cầm cày là người làm ruộng, người gánh
vác là người đi buôn. Ấy đều có giữ một nghề gì riêng đó.
Bài
33
第 三 十 三 課: 攴
大 哉 儒 教 之 工 效,
隨 辰 歛 放,
敍 天 倫 敷 文 教,
能 改 風 俗,
收 多 數 之 人 心,
而 莫 敢 與 之 敵.
ĐỆ
TAM THẬP TAM KHÓA: PHỐC
Đại
tai nho giáo chi công hiệu, tùy thần liễm phóng, tự thiên luân phu văn giáo.
Năng cải phong tục, thu đa số chi nhân tâm, nhi mạc cảm dữ chi địch.
BÀI
THỨ 33:
SẼ ĐỘNG (đánh nheÏ)
Lớn
thay cái công hiệu của nho giáo, tùy thời thu vào buông ra, bầy đạo thường của
trời, thi hành văn hóa. Có thể đổi phong tục, thu lòng người được nhiều, mà
không ai dám đối địch với mình.
Bài
34
第 三 十 四 課: 足
足 止 也,
遊 歷 者 跋 涉 山 海,
名 利 者 接 踵 城 市,
得 路 則 舞 蹈 踴 躍,
失 路 則 偃 蹇 蹉 跎,
觀 其 蹤 跡 其 人 可 知 矣.
ĐỆ
TAM THẬP TỨ KHÓA: TÚC
Túc chỉ dã, du lịch giả bạt thiệp sơn hải,
danh lợi giả tiếp chủng thành thị, đắc lộ tắc vũ đạo dũng dược. Thất lộ tắc yển
kiển sa đà, quan kỳ tung tích kỳ nhân khả tri hĩ.
BÀI
THỨ 34:
CHÂN
Chân
là đứng dừng. Người du lịch trèo lặn núi bể, người cầu danh lợi nối gót nơi
thành thị, gặp bước đường may thời dẫm múa nhảy nhót. Lỡ bước đường thời khấp
khiểng, lần lữa. Xem cái vết chân ấy có thể suy ra mà biết người ấy.
Bài
35
第 三 十 五 課: 彳 走
衘 衢 役 役, 往 者 復 者,
由 經 者,循 途 者 行 人 不 一,
來 路 猶 彷 彿, 孤 征 易 徘 徊,
求 名 赴 都, 求 利 趂 墟,
行 知 所 趨, 分 不 可 越.
ĐỆ
TAM THẬP NGŨ KHÓA: XÍCH, TẨU
Nhai cù dịch dịch, vãng giả phục giả, do
kinh giả, tuần đồ giả hành nhân bất nhất, lai lộ do phảng phất, cô chinh dị bồi
hồi, cầu danh phó đô, cầu lợi sấn khư, hành tri sở xu, phận bất khả việt.
BÀI
THỨ 35:
BƯỚC, CHẠY
Ngoài
phố ngoài đường chật vật; người trở đi, người trở lại, người đi đường tắt, người
theo đường thẳng; người đi đường chẳng cứ một hạng nào. Con đường trở lại phong
cảnh còn lảng vảng, người đi một mình dễ sinh lòng lẩn quẩn. Cầu danh tới kinh
đô, cầu lợi tới chợ. Biết đường mà đi, không nên vượt phận.
Bài
36
第 三 十 六 課: 辵
途 有 遠 近,
行 道 有 遅 速,
得 路 者 遊 逸,
不 遂 者 逡 巡,
勇 進 者 常 逼 迫,
恬 退 者 常 逍遙.
ĐỆ
TAM THẬP LỤC KHÓA: SƯỚC
Đồ hữu
viễn cận, hành đạo hữu trì tốc, đắc lộ giả du dật, bất toại giả thuân tuần,
dũng tiến giả thường bức bách, điềm thoái (1) giả thường tiêu dao (2).
BÀI
THỨ 36: ĐI (chợt đi, chợt dừng lại)
Đường
có xa gần, đường đi có chậm chóng, kẻ gặp bước xênh xang, người không gặp bước
đi lẩn quẩn. Kẻ vội tiến lên thường vội vàng, người điềm thoái (1) (không muốn
tiến) thường nhởn nhơ (2).
(1) điềm thoái: còn có nghĩa là lặng lẽ thối
lui.
(2) tiêu dao: còn có nghĩa là ung dung.
Bài 37
第 三 十 七 課: 力
人 要 立 功,
尤 要 盡 義 務,
智 者 加 意 勸 勵,
勇 者 努 力 勤 動,
或 以 心 力 勝,
或 以 腕 力 勝,
各 宜 勉 進 而不 憚 其 勞.
ĐỆ
TAM THẬP THẤT KHÓA: LỰC
Nhân yếu lập công, vưu yếu tận nghĩa vụ, trí
giả gia ý khuyến lệ, dũng giả nỗ lực cần động, hoặc dĩ tâm lực thắng, hoặc dĩ
uyển lực thắng, các nghi miễn tiến nhi bất đạn kỳ lao.
BÀI
THỨ 37:
SỨC
Người
ta phải dựng công nghiệp, càng phải nên hết nghĩa vụ. Người khôn gia ý khuyến
khiùch, người mạnh cố sức làm lụng. Hoặc lấy sức nghĩ ngợi hơn người, hoặc lấy
sức cánh tay khỏe hơn người, đều nên cố gắng tiến lên mà không ngại khó nhọc.
Bài 38
第 三 十 八 課: 疒
一 身 痛 癢 相 關,
病 在 一 處 而 全 體 隆 瘁,
一 生 不 能 保 無 疾, 惟 有 某 疾,
便 有 某 藥 以 療 之, 與 其 病 後 能 求 藥, 曷 若 病 前 先 自 防.
ĐỆ
TAM THẬP BÁT KHÓA: NẠCH
Nhất
thân thống dạng tương quan, bệnh tại nhất xứ nhi toàn thể long tụy, nhất sinh bất
năng bảo vô tật, duy hữu mỗ tật tiện hữu mỗ dược dĩ liệu chi, dữ kỳ bệnh hậu
năng cầu dược, hạt nhược bệnh tiền tiên tự phòng.
BÀI
THỨ 38:
BỆNH
(ĐAU YẾU, DÁNG DỰA NẰM)
Trong
một thân người ta đau ngứa quan hệ với nhau, bệnh ở một chỗ mà toàn thân mỏi mệt.
Một đời người không thể giữ được không có bệnh, chỉ có bệnh gì là có thuốc ấy để
chữa nó. Nếu mà sau khi bệnh biết đi tìm thuốc, sao bằng trước khi bệnh đã
phòng trước rồi.
Ghi
chú: cũng âm là sàng cùng nghĩa (牀) bệnh
liệt giường.
Bài
39
第 三 十 九 課: 示
神 祇 可 禱 乎,
福 可 祈 乎, 禍 可 禳 乎,
祿 可 祝 乎, 人 之 祭 先 祖,
祀 名 祠, 紀 念 不 忘 本 也,
此 社 會 所 以 有 禮 俗.
ĐỆ
TAM THẬP CỬU KHÓA: KỲ
Thần
kỳ khả đảo hồ, phúc khả kỳ hồ, họa khả nhương hồ, lộc khả chúc hồ, nhân chi tế
tiên tổ, tự danh từ, kỷ niệm bất vong bản dã, thử xã hội sở dĩ hữu lễ tục.
BÀI
THỨ 39: CẦU THẦN
Thần kỳ có thể khấn được chăng, phúc có
thể cầu được chăng, họa có thể trừ được chăng, lộc có thể khấn được chăng ? Các
sự tế tiên tổ, thờ đền chùa của người ta, ấy là kỷ niệm không quên gốc, vì thế
xã hội có lễ tục.
Bài
40
第 四 十 課: 犬 牛
獸 有 牝 牡,
角 以 觸,
牙 以 穿,
毛 以 蔽 風 雨,
有 豢 畜 者 狗 豕 牛 羊 之 類 是 也,
有 獵 獲者 虎 豹 麋 鹿 之 類 是 也.
ĐỆ TỨ
THẬP KHÓA: KHUYỂN, NGƯU
Thú
hữu tẫn mẫu, giác dĩ xúc, nha dĩ xuyên, mao dĩ tế phong vũ, hữu hoạn súc giả cẩu
thỉ ngưu dương chi loại thị dã, hữu liệp hoạch giả hổ báo mi lộc chí loại thị
dã.
BÀI
THỨ 40:
CHÓ, TRÂU
Loài
muông thú có con đực con cái, sừng để húc, răng để cắn, lông để che
gió mưa. Có thứ nuôi trong nhà như là loài chó, lợn, trâu, dê. Có loài đi săn bắn
được như là loài hổ, beo, nai, hươu.
Bài
41
第 四 十 一 課:
豸, 豕, 鹿, 馬, 虎
猫 狡 馬 驟,
犬 獨 羊 群,
虎 豹 猛, 麋 鹿 麗,
猶 豫 多 猜, 狼 狽 相 倚,
物 性 不 同 也,
故 各 以 類 從.
ĐỆ TỨ
THẬP NHẤT KHÓA:
TRĨ
,THỈ, LỘC, MÃ, HỔ
Miêu
giảo, mã sậu, khuyển độc, dương quần, hổ báo mãnh, mi lộc lệ, do dự đa sai. Lang bái tương ỷ, vật tính bất đồng
dã, cố các dĩ loại tùng.
BÀI
THỨ 41:
LOẠI
CHẠY, LỢN, HƯƠU, NGỰA, CỌP
Mèo giảo quyệt, ngựa nhanh, chó thích ở một
mình, dê thích đi đàn, hổ beo dữ tợn, nai hươu đẹp, con do, dự (1) hay ngờ, con
lang con bái (2) dựa nhau. Đó là tính loài vật
không giống nhau. Cho nên loài nào theo loài nấy.
(1)
con Do là loài thú giống như khỉ, con Dự cũng là một loài thú. cả hai rất đa
nghi, nghe động thì trốn mất, yên tĩnh mới ra ngoài.
(2)
con Lang là giống chó sói, con Bái là một
giống thú cũng như chó sói, còn gọi là con Hồ; người xưa nói hai con này phải dựa
vào nhau mới đi được, lìa nhau thì ngã.
Bài 42
第 四 十 二 課: 隹, 鳥, 羽
鳥 有 雌 雄,
雛 則 習,
翮 長 則 翱 翔 而 飛,
䴏 雀 之 微,
鶽 應 之 頡,
鶯 鶉 鳴 多 好 音,
鴉 鴟 鳴 有 惡 聲 ,
羽 族 之 世 界 自 有 善 惡 彊 弱 之 不 同.
ĐỆ TỨ
THẬP NHỊ KHÓA: CHUY, ĐIỂU, VŨ
Điểu hữu thư hùng, sồ tắc tập, cách trưởng
tắc cao tường nhi phi, yến tước chi vi, chuẩn ứng chi hiệt, oanh thuần minh đa
hảo âm, nha si minh hữu ác thanh, vũ tộc chi thế giới tự hữu thiện ác cường nhược
chi bất đồng.
BÀI
THỨ 42:
CHIM, CHIM, CÁNH
Loài
chim có giống mái giống trống. Còn non thì hay chuyền, lông cánh dài thì cất liệng
mà bay, chim sẻ bé như thế, diều hâu con cắt dữ như thế, chim oanh chim gáy kêu
nhiều tiếng hay, con quạ con cú kêu nhiều tiếng ác, cái thế giới của loài có
cánh tự nó có hạng lành, hạng dữ, hạng mạnh, hạng yếu, không giống nhau dường ấy.
Bài
43
第 四 十 三 課: 隹, 鳥
孔 雀 能 舞, 山 能 歌,
鸚 鵡 能 言, 鷄 能 司 晨,
鶴 能 侍 立, 至 於 家 奴 之 鴿,
呷 呷 之 鴨, 鶃 鶃 之 鵝,
俱 可 供 廚 下 之 用,
故 人 多 畜 之.
ĐỆ TỨ
THẬP TAM KHÓA: CHUY, ĐIỂU
Khổng
tước năng vũ, sơn ca năng ca, anh vũ năng ngôn, kê năng tư thần, hạc năng thị lập,
chí ư gia nô chi cáp, hạp hạp chi áp, ngột ngột chi nga, câu khả cung trù hạ
chi dụng, cố nhân đa súc chi.
BÀI
THỨ 43
CHIM, CHIM
Con
công múa được, con khiếu hót được, con yểng nói được, con gà giữ canh được, con
hạc đứng hầu được. Đến như chim bồ câu là đứa ở trong nhà, con vịt kêu kèm kẹp,
con ngỗng kêu càng cạc, đều có thể cung cấp cho đồ dùng dưới bếp. Cho nên người
ta hay nuôi nó.
Bài
44
第 四 十 四 課: 魚
魚 者 鱗 介 之 物,
鰭 以 撥 水,
鰓 以 洩 水 鰾 以 貯 氣 ,
爲 浮 沉 之 具,
大 如 鯨 鱷,
小 如 魴 鯉 鰕 鯽,
各 自 占 江 湖.
ĐỆ TỨ
THẬP TỨ KHÓA: NGƯ
Ngư giả lân giới chi vật, kỳ dĩ bát thủy,
tai dĩ tiết thủy phiếu dĩ trữ khí, vi phù trầm chi cụ, đại như kình ngạc, tiểu
như phòng lý hà tức, các tự chiếm giang hồ.
BÀI
THỨ 44:
CÁ
Cá ấy
là loài vật mặc áo bằng vẩy. Vây để bơi nước, mang để tiêu tiết nước ra, bong
bóng để đựng hơi làm đồ dùng khi nổi khi chìm.
Lớn như cá kình cá ngạc, bé như cá mè cá chép, con tôm con diếc (*), đều
tự chiếm riêng thú giang hồ.
(*)
Diếc là tên một loài cá nhỏ.
Bài 45
第 四 十 五 課: 虫
蠶 食 桑,
而 有 繭 蜆 蜂 探 花 而 有 密,
虫 爲 益 大 矣,
蝙 蝠 弋 蚊,
蜘 蛛 網 蠅,
蚯 蚓 蛣 蜣 能 糞 土,
虫 爲 人 役 也.
ĐỆ TỨ
THẬP NGŨ KHÓA: TRÙNG
Tàm thực tang, nhi hữu kiển hiện phong thám
hoa nhi hữu mật, trùng vi ích đại hỹ, biên bức dặc văn, tri thù võng dăng, khâu
dẫn cật khương năng phẩn thổ, trùng vi nhân dịch dã.
BÀI
THỨ 45:
SÂU
Tằm
ăn dâu mà có kén, ong lấy hoa rồi có mật, giống sâu là ích lớn lắm rồi, con dơi
săn muỗi, con nhện đánh lưới ruồi, con giun, con bọ hung có thể làm cho xốp đất;
ấy là loài sâu làm việc cho người.
Bài
46
第 四 十 六 課: 糸
絲 出 於 絸,
絮 出 於 綿,
經 緯 而 組 織 之,
彰 彩 而 繡 繪 之,
有 紈 絹 騶 綢 緞 等 項,
又 有 緇 素 紅 紫 綠 等 色,
紡 織 家 自 有 經 綸.
ĐỆ TỨ
THẬP LỤC KHÓA: MỊCH
Ti
xuất ư kiển, nhứ xuất ư miên, kinh vĩ nhi tổ chức chi, chương thái nhi tú hội
chi, hữu hoàn quyên sô trù đoạn đẳng hạng, hựu hữu tuy tố hồng tử lục đẳng sắc,
phòng chức gia tự hữu kinh luân (*).
BÀI
THỨ 46:
SỢI
Tơ bởi
kén mà ra, bông bởi cây bông mà ra, dệt sợi ngang sợi dọc mà gây mối dệt nó, tô
vẻ đẹp mà thêu về nó. Có những hạng the thoáng, lụa nhiễu, chừu, đoạn lại có những
sắc đen, mộc, đỏ, tím, xanh. Nhà chuyên nghề dệt tự nó có một cách kinh luân
(*) riêng.
(*)
Kinh luân có nghĩa là tổ chức.
Bài 47
第 四 十 七 課: 衣
衣 服 以 彰 身 也,
裁 之 製 之 襲 之 補 之,
袞 袍 之 貴,
褧 裼 之 美,
廣 袖 長 衫 之 雅,
輕 裘 帛 袴 之 華,
表 也 裏 也 貴 乎 得 衷 而 已.
ĐỆ TỨ
THẬP THẤT KHÓA: Y
Y phục
dĩ chương thân dã, tài chi chế chi tập chi bổ chi, cổn bào chi quý, cảnh
tích chi mỹ, quảng tụ trường sam chi
nhã, khinh cừu bạch khóa chi hoa, biểu dã lý dã qúy hồ đắc chung nhi dĩ.
BÀI
THỨ 47:
ÁO
Áo mặc
ấy là để đẹp thân thể, cắt nó ra, may nó, giáp nó lại, vá nó vào áo cổn, áo bào
sang nhường ấy, áo thoáng áo ngắn đẹp nhường ấy, tay áo rộng vạt áo dài nhã nhường
ấy, áo cừu nhẹ quần lụa rực rỡ nhường ấy. Nào là áo ngoài, nào là áo trong, miễn
là phải cách ăn mặc mà thôi.
Bài
48
第 四 十 八 課: 网, 方
彩 色 彰 施,
旌 旗 旂 旆,
所 以 周 旋 而 指 抹 摩 也.
結 繩 爲 網,
罝 罟 罩 羈 䍞 畢,
所 以 羅 罔 也.
ĐỆ TỨ
THẬP BÁT KHÓA: VÕNG, PHƯƠNG
Thái sắc chương thi, tinh (1) kỳ (2) càn (3)
bái (4), sở dĩ chu toàn nhi chỉ mạt ma dã. Kết thằng vi võng, toa cổ chác cơ quấc
tất, sở dĩ la võng dã.
BÀI
THỨ 48:
LƯỚI, VUÔNG
Sắc
đẹp bày rõ ra như cờ tinh cờ kỳ, cờ càn, cờ bái, đó cốt là để quanh lượn và chỉ
vẩy.
Kết
dây làm lưới, như là lưới thỏ, cụp, nom, hàm thiếc, lưới chim. Đó là cốt để mắc
lưới.
(1) cờ tinh: thứ cờ trên ngù có cắm lông.
(2) cờ kỳ: thứ cờ bằng vải hay lụa buộc trên cán
làm dấu hiệu.
(3)
cờ kỳ: một loại cờ cũng gọi như kỳ.
(4)
cờ bái: thứ cờ diềm điểm máu sặc sỡ như cánh chim, đuôi chim.
Bài
49
第 四 十 九 課: 冖, 巾
冖 以 蔽 物,
冠 爲 元 服,
冕 爲 貴 服,
胄 爲 介 士 之 冐,
巾 績 帶 韤,
帷 帪 帆 幟 皆 布 帛 之用.
ĐỆ TỨ
THẬP CỬU KHÓA: MỊCH, CÂN
Mịch
dĩ tế vật, quan vi nguyên phục, miện vi qúy phục, trụ vi giới sĩ chi mạo, cân
tích đới miệt, duy trướng phàm xí giai bố bạch chi dụng.
BÀI
THỨ 49:
KHĂN, KHĂN PHỦ
Khăn phủ để che vật. Mũ là đồ mặc trên đầu,
miện là mũ sang, trụ là mũ của quan võ. Khăn, khăn xéo, đai tất, màn, trướng,
buồm, cờ xí đều dùng vải lụa làm ra.
Bài
50
第 五 十 課: 木
木 冒 地 而 生,
有 根 幹 枝 枼 諸 部 以 自 滋 養,
花 果則 生 機 存 焉,
木 本 不 一,
各 有 別 材.
ĐỆ
NGŨ THẬP KHÓA: MỘC
Mộc
mạo địa nhi sinh, hữu căn cán chi diệp chư bộ dĩ tự tư dưỡng, hoa quả tắc sinh
cơ tồn yên, mộc bản bất nhất, các hữu biệt tài.
BÀI
THỨ 50:
CÂY
Cây
đội đất mà mọc lên. Có gốc cây, thân cây, cành lá, các bộ phận ấy để tự nuôi
mình. Hoa quả thời có sinh dục ở đó. Cây vốn không những một thứ gì, đều có chất
gỗ riêng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét