Thứ Ba, 31 tháng 1, 2023

DI CẢO NÔNG SƠN NGUYỄN CAN MỘNG, NAM HOC HÁN TỰ PHẦN HAI (26-50)



NAM HỌC HÁN TỰ

Phần 2, từ bài số 26 đến bài 50

Nam Học Hán Tự của Trước Gỉa Nông Sơn Nguyễn Cam Mộng xuất bản lần đầu năm 1940, sau đó nhiều lần tái bản. Sách được chọn để đưa vào chương trình Giáo Khoa day trong các trường công lập khắp Đông Dương. Toàn bộ sách gồm có 89 bài hướng dẫn từ đơn giản tới phức tạp dần, còn có phần BỔ DI hướng dẫn cách xử dụng Hư Tự Đơn và Hư Tự Kép. Để dễ theo dõi và tập luyện, chúng tôi chia nhỏ ra thành nhiều bài liên tục. Xin các bạn yêu thích theo dõi. Trân trọng.



Bài 26

 

:  ,

,

,

,

.

西 ,

,

,

.

 

ĐỆ NHỊ THẬP LỤC KHÓA:  TÂM,  NHỤC

Đông phương học thuyết, dĩ tâm vi quân, tính tình tư tưởng, xuất tự  tâm huyết. Thái tây chi học, dĩ não vi chủ, cơ thể vận động, hệ ư não cân.

 

BÀI THỨ  26:   LÒNG,  THỊT

         Học thuyết ở phương đông cho quả tim là vua, tính tình tư tưởng (nghĩ ngợi) phát ra từ máu trong tim.

Học thuyết bên Thái tây cho óc là chủ, cơ thể vận động đều quan hệ ở gân óc.

 

Bài 27

: 

之榮 ,

,

,

,

  .

 

ĐỆ NHỊ THẬP THẤT KHÓA:  PHIÊU TIÊU

Huyết chi vinh viết phát, tu tì diệc kỳ loại dã, cổ giả đồng thần hữu khôn giả, hữu thùy thiều giả, thành nhân tắc kết phát nhi quan.

 

BÀI THỨ  27:   SAM TÓC

Cái máu tốt của huyết phát ra gọi là tóc, râu ria cũng là loài ấy. Đời xưa khi còn bé có người cạo trọc đầu, có người để trái đào; khi thành nhân (18 tuổi) thì búi tóc rồi đội mũ.

 

Bài 28

:  ,

,

,

,

,

  ,

.

ĐỆ NHỊ THẬP BÁT KHÓA:  TỴ, NHĨ

Tỵ chủ khứu, hữu xú tất văn chi, nhĩ chủ thính, lung vô sở văn, trọng thính diệc nan ư văn, thông giả thanh nhập tắc nhĩ thuận.

BÀI THỨ  28:   MŨI,  TAI

Mũi chủ việc ngửi, có mùi gì tất ngửi thấy mùi ấy. Tai chủ việc nghe, điếc không nghe thấy tiếng gì, nặng tai cũng khó về sự nghe. Người tai thông hễ có tiếng vào thì tai hiểu ngay.

 

Bài 29

 

: 

,

,

,

,

,

眸子 ,

.

 

ĐỆ NHỊ THẬP CỬU KHÓA:  MỤC

   Mục chủ thị, mi tiệp dĩ vệ mục dã, cổ giả vô sở kiến, manh giả bất năng liệu, nhi bễ nghễ nhai tí, mâu tử diệc bất chính, chiêm thị khả bất tôn hồ.

 

BÀI THỨ  29:   MẮT

Mắt chủ sự trông. Lông mày, lông mi để phòng giữ cho mắt. Người mù không trông thấy gì, người lòa không trông rõ được mà ngấp nghé (dòm ai) trừng trộ (nạt ai) con mắt cũng không chính. Sự trông coi nên chẳng tôn nghiêm à!

 

Bài 30

:  ,

,

, ,

,

,

,

.

 

ĐỆ TAM THẬP KHÓA:  KHẨU,  XỈ

    Khẩu chủ ngôn, hữu thần, hữu xỉ, hầu thiệt vưu yếu, đa ngôn nhi điệp điệp, dục ngôn nhi nhiếp nhu, bất như ngâm vịnh giả kỳ âm lượng.

BÀI THỨ 30:  MIỆNG,  RĂNG

Miệng chủ việc nói. Có môi có răng, cổ họng và lưỡi lại càng thiết yếu. Nói nhiều mà lau láu, muốn nói mà ngập ngọng không bằng người ngâm vịnh tiếng trong.

 

Bài 31

 

: 

,

,

,

,

.

 

ĐỆ TAM THẬP NHẤT KHÓA:  KHIẾM

Nhân sinh hữu dục (1), hữu sở khiếm tắc tham đắc chi, tướng cầu sở dục tắc khiểm nhiên (2) nhi hâm tiện (3), bất như sở dục tắc u yết nhi thán, đắc như sở dục tắc khoản nhiên nhi hoan hân.

BÀI THỨ 31:  NGÁP, THIẾU

Đời người có lòng dục (1), có thiếu cái gì thời tham được cái ấy. Toan cầu cái điều mình muốn thời như mình thiếu thốn (2) mà tấm tắc khen (3). Không được như điều mình muốn thời lụng bụng mà than thở. Được như bụng mình muốn thời ra cách vui mừng mà hớn hở.

 

(1)    dục: ham muốn.

(2)    khiểm nhiên: còn có nghĩa là hau háu.

(3)    hâm tiện: còn có nghĩa là nổi lòng ham muốn.

 

Bài 32

 

: 

,

,

,

,

,

  ,

  .

 

ĐỆ TAM THẬP NHỊ KHÓA:  THỦ

Thủ hữu chỉ chưởng, sở dĩ hãn đầu mục nhi nhiệm chỉ huy dã. Huề thư giả vi sĩ, trì mặc giả vi công, chấp lỗi giả vi nông, đảm phụ giả vi cổ. Các hữu sở thao dã.

BÀI THỨ 32:  TAY

Tay có ngón tay, bàn tay, cái ấy để mà giữ đầu mắt mà tùy ý chỉ vẫy. Người cắp sách là học trò, người cầm mực là thợ, người cầm cày là người làm ruộng, người gánh vác là người đi buôn. Ấy đều có giữ một nghề gì riêng đó.

 

Bài 33

 

: 

,

,

,

  ,

  ,

  .

 

ĐỆ TAM THẬP TAM KHÓA:  PHỐC

Đại tai nho giáo chi công hiệu, tùy thần liễm phóng, tự thiên luân phu văn giáo. Năng cải phong tục, thu đa số chi nhân tâm, nhi mạc cảm dữ chi địch.

 

BÀI THỨ  33:  SẼ ĐỘNG (đánh nheÏ)

Lớn thay cái công hiệu của nho giáo, tùy thời thu vào buông ra, bầy đạo thường của trời, thi hành văn hóa. Có thể đổi phong tục, thu lòng người được nhiều, mà không ai dám đối địch với mình.

 

Bài 34

 

: 

,

,

,

  ,

  ,

  .

 

 

ĐỆ TAM THẬP TỨ KHÓA:  TÚC

    Túc chỉ dã, du lịch giả bạt thiệp sơn hải, danh lợi giả tiếp chủng thành thị, đắc lộ tắc vũ đạo dũng dược. Thất lộ tắc yển kiển sa đà, quan kỳ tung tích kỳ nhân khả tri hĩ.

 

BÀI THỨ  34:  CHÂN

Chân là đứng dừng. Người du lịch trèo lặn núi bể, người cầu danh lợi nối gót nơi thành thị, gặp bước đường may thời dẫm múa nhảy nhót. Lỡ bước đường thời khấp khiểng, lần lữa. Xem cái vết chân ấy có thể suy ra mà biết người ấy.

 

Bài 35

 

:

, ,

, ,

彿, ,

  , ,

, .

ĐỆ TAM THẬP NGŨ KHÓA:  XÍCH, TẨU

      Nhai cù dịch dịch, vãng giả phục giả, do kinh giả, tuần đồ giả hành nhân bất nhất, lai lộ do phảng phất, cô chinh dị bồi hồi, cầu danh phó đô, cầu lợi sấn khư, hành tri sở xu, phận bất khả việt.

 

BÀI THỨ  35:  BƯỚC, CHẠY

Ngoài phố ngoài đường chật vật; người trở đi, người trở lại, người đi đường tắt, người theo đường thẳng; người đi đường chẳng cứ một hạng nào. Con đường trở lại phong cảnh còn lảng vảng, người đi một mình dễ sinh lòng lẩn quẩn. Cầu danh tới kinh đô, cầu lợi tới chợ. Biết đường mà đi, không nên vượt phận.

 

Bài 36

 

: 

,

,

,

,

,

退 逍遙.

 

ĐỆ TAM THẬP LỤC KHÓA:  SƯỚC

Đồ hữu viễn cận, hành đạo hữu trì tốc, đắc lộ giả du dật, bất toại giả thuân tuần, dũng tiến giả thường bức bách, điềm thoái (1) giả thường tiêu dao (2).

 

BÀI THỨ 36:  ĐI (chợt đi, chợt dừng lại)

Đường có xa gần, đường đi có chậm chóng, kẻ gặp bước xênh xang, người không gặp bước đi lẩn quẩn. Kẻ vội tiến lên thường vội vàng, người điềm thoái (1) (không muốn tiến) thường nhởn nhơ (2).

 

 

(1)    điềm thoái: còn có nghĩa là lặng lẽ thối lui.

(2)    tiêu dao: còn có nghĩa là ung dung.

 

Bài 37

 

: 

,

,

,

,

,

  ,

而不 .

 

ĐỆ TAM THẬP THẤT KHÓA:  LỰC

  Nhân yếu lập công, vưu yếu tận nghĩa vụ, trí giả gia ý khuyến lệ, dũng giả nỗ lực cần động, hoặc dĩ tâm lực thắng, hoặc dĩ uyển lực thắng, các nghi miễn tiến nhi bất đạn kỳ lao.

BÀI THỨ  37:   SỨC

Người ta phải dựng công nghiệp, càng phải nên hết nghĩa vụ. Người khôn gia ý khuyến khiùch, người mạnh cố sức làm lụng. Hoặc lấy sức nghĩ ngợi hơn người, hoặc lấy sức cánh tay khỏe hơn người, đều nên cố gắng tiến lên mà không ngại khó nhọc.

Bài 38

 

:  

,

  ,

  ,   ,

便   ,   , .

 

ĐỆ TAM THẬP BÁT KHÓA:  NẠCH

        Nhất thân thống dạng tương quan, bệnh tại nhất xứ nhi toàn thể long tụy, nhất sinh bất năng bảo vô tật, duy hữu mỗ tật tiện hữu mỗ dược dĩ liệu chi, dữ kỳ bệnh hậu năng cầu dược, hạt nhược bệnh tiền tiên tự phòng.

 

BÀI THỨ 38:

BỆNH (ĐAU YẾU, DÁNG DỰA NẰM)

Trong một thân người ta đau ngứa quan hệ với nhau, bệnh ở một chỗ mà toàn thân mỏi mệt. Một đời người không thể giữ được không có bệnh, chỉ có bệnh gì là có thuốc ấy để chữa nó. Nếu mà sau khi bệnh biết đi tìm thuốc, sao bằng trước khi bệnh đã phòng trước rồi.

Ghi chú: cũng âm là sàng cùng nghĩa () bệnh liệt  giường.

 

Bài 39

 

: 

  ,

,   ,

祿 , ,

  ,   ,

  .

 

ĐỆ TAM THẬP CỬU KHÓA:  KỲ

Thần kỳ khả đảo hồ, phúc khả kỳ hồ, họa khả nhương hồ, lộc khả chúc hồ, nhân chi tế tiên tổ, tự danh từ, kỷ niệm bất vong bản dã, thử xã hội sở dĩ hữu lễ tục.

 

BÀI THỨ 39:  CẦU THẦN

        Thần kỳ có thể khấn được chăng, phúc có thể cầu được chăng, họa có thể trừ được chăng, lộc có thể khấn được chăng ? Các sự tế tiên tổ, thờ đền chùa của người ta, ấy là kỷ niệm không quên gốc, vì thế xã hội có lễ tục.

 

Bài 40

: 

,

,

  穿,

    ,

,

獲者 鹿   .

 

ĐỆ TỨ THẬP KHÓA:  KHUYỂN, NGƯU

Thú hữu tẫn mẫu, giác dĩ xúc, nha dĩ xuyên, mao dĩ tế phong vũ, hữu hoạn súc giả cẩu thỉ ngưu dương chi loại thị dã, hữu liệp hoạch giả hổ báo mi lộc chí loại thị dã.

 

BÀI THỨ  40:   CHÓ, TRÂU

Loài muông thú có con  đực con  cái, sừng để húc, răng để cắn, lông để che gió mưa. Có thứ nuôi trong nhà như là loài chó, lợn, trâu, dê. Có loài đi săn bắn được như là loài hổ, beo, nai, hươu.

 

Bài 41

 

:

, , 鹿, ,

,

,

, 鹿 ,

, ,

,

.

ĐỆ TỨ THẬP NHẤT KHÓA:

TRĨ ,THỈ, LỘC, MÃ, HỔ

Miêu giảo, mã sậu, khuyển độc, dương quần, hổ báo mãnh, mi lộc lệ, do dự  đa sai. Lang bái tương ỷ, vật tính bất đồng dã, cố các dĩ loại tùng.

BÀI THỨ 41:

LOẠI CHẠY, LỢN, HƯƠU, NGỰA, CỌP

 Mèo giảo quyệt, ngựa nhanh, chó thích ở một mình, dê thích đi đàn, hổ beo dữ tợn, nai hươu đẹp, con do, dự (1) hay ngờ, con lang con bái (2) dựa nhau. Đó là tính loài vật  không giống nhau. Cho nên loài nào theo loài nấy.

 

(1) con Do là loài thú giống như khỉ, con Dự cũng là một loài thú. cả hai rất đa nghi, nghe động thì trốn mất, yên tĩnh mới ra ngoài.

(2) con  Lang là giống chó sói, con Bái là một giống thú cũng như chó sói, còn gọi là con Hồ; người xưa nói hai con này phải dựa vào nhau mới đi được, lìa nhau thì ngã. 

 

Bài 42

 

:  , ,

,

,

  ,

,

,

  ,

,

.

 

ĐỆ TỨ THẬP NHỊ KHÓA:  CHUY, ĐIỂU, VŨ

    Điểu hữu thư hùng, sồ tắc tập, cách trưởng tắc cao tường nhi phi, yến tước chi vi, chuẩn ứng chi hiệt, oanh thuần minh đa hảo âm, nha si minh hữu ác thanh, vũ tộc chi thế giới tự hữu thiện ác cường nhược chi bất đồng.

 

BÀI THỨ  42:   CHIM, CHIM, CÁNH

Loài chim có giống mái giống trống. Còn non thì hay chuyền, lông cánh dài thì cất liệng mà bay, chim sẻ bé như thế, diều hâu con cắt dữ như thế, chim oanh chim gáy kêu nhiều tiếng hay, con quạ con cú kêu nhiều tiếng ác, cái thế giới của loài có cánh tự nó có hạng lành, hạng dữ, hạng mạnh, hạng yếu, không giống nhau dường ấy.

 

Bài 43

 

:  ,

,   ,

, ,

, 鴿,

,  ,

,

  .

 

ĐỆ TỨ THẬP TAM KHÓA:  CHUY, ĐIỂU

Khổng tước năng vũ, sơn ca năng ca, anh vũ năng ngôn, kê năng tư thần, hạc năng thị lập, chí ư gia nô chi cáp, hạp hạp chi áp, ngột ngột chi nga, câu khả cung trù hạ chi dụng, cố nhân đa súc chi.

 

BÀI THỨ  43  CHIM, CHIM

Con công múa được, con khiếu hót được, con yểng nói được, con gà giữ canh được, con hạc đứng hầu được. Đến như chim bồ câu là đứa ở trong nhà, con vịt kêu kèm kẹp, con ngỗng kêu càng cạc, đều có thể cung cấp cho đồ dùng dưới bếp. Cho nên người ta hay nuôi nó.

 

Bài 44

 

: 

,

,

,

,

  ,

  ,

.

 

ĐỆ TỨ THẬP TỨ KHÓA:  NGƯ

        Ngư giả lân giới chi vật, kỳ dĩ bát thủy, tai dĩ tiết thủy phiếu dĩ trữ khí, vi phù trầm chi cụ, đại như kình ngạc, tiểu như phòng lý hà tức, các tự chiếm giang hồ.

 

BÀI THỨ  44:  

Cá ấy là loài vật mặc áo bằng vẩy. Vây để bơi nước, mang để tiêu tiết nước ra, bong bóng để đựng hơi làm đồ dùng khi nổi khi chìm.  Lớn như cá kình cá ngạc, bé như cá mè cá chép, con tôm con diếc (*), đều tự chiếm riêng thú giang hồ.

 

(*) Diếc là tên một loài cá nhỏ. 

 

Bài 45

 

  :

,

  ,

,

,

,

  ,

.

 

ĐỆ TỨ THẬP NGŨ KHÓA:  TRÙNG

  Tàm thực tang, nhi hữu kiển hiện phong thám hoa nhi hữu mật, trùng vi ích đại hỹ, biên bức dặc văn, tri thù võng dăng, khâu dẫn cật khương năng phẩn thổ, trùng vi nhân dịch dã.

 

BÀI THỨ  45:   SÂU

Tằm ăn dâu mà có kén, ong lấy hoa rồi có mật, giống sâu là ích lớn lắm rồi, con dơi săn muỗi, con nhện đánh lưới ruồi, con giun, con bọ hung có thể làm cho xốp đất; ấy là loài sâu làm việc cho người.

 

Bài 46

 

: 

,

綿,

,

,

,

,

.

 

ĐỆ TỨ THẬP LỤC KHÓA:  MỊCH

Ti xuất ư kiển, nhứ xuất ư miên, kinh vĩ nhi tổ chức chi, chương thái nhi tú hội chi, hữu hoàn quyên sô trù đoạn đẳng hạng, hựu hữu tuy tố hồng tử lục đẳng sắc, phòng chức gia tự hữu kinh luân (*).

 

BÀI THỨ  46:   SỢI

Tơ bởi kén mà ra, bông bởi cây bông mà ra, dệt sợi ngang sợi dọc mà gây mối dệt nó, tô vẻ đẹp mà thêu về nó. Có những hạng the thoáng, lụa nhiễu, chừu, đoạn lại có những sắc đen, mộc, đỏ, tím, xanh. Nhà chuyên nghề dệt tự nó có một cách kinh luân (*) riêng.

 

(*) Kinh luân có nghĩa là tổ chức.

 

Bài 47

 

:

,

  ,

,

,

  ,

,

  .

 

ĐỆ TỨ THẬP THẤT KHÓA:   Y

 Y phục  dĩ chương thân dã, tài chi chế chi tập chi bổ chi, cổn bào chi quý, cảnh tích chi mỹ,  quảng tụ trường sam chi nhã, khinh cừu bạch khóa chi hoa, biểu dã lý dã qúy hồ đắc chung nhi dĩ.

 

BÀI THỨ  47:   ÁO

Áo mặc ấy là để đẹp thân thể, cắt nó ra, may nó, giáp nó lại, vá nó vào áo cổn, áo bào sang nhường ấy, áo thoáng áo ngắn đẹp nhường ấy, tay áo rộng vạt áo dài nhã nhường ấy, áo cừu nhẹ quần lụa rực rỡ nhường ấy. Nào là áo ngoài, nào là áo trong, miễn là phải cách ăn mặc mà thôi.

 

Bài 48

 

:  ,

,

,

  .

,

  ,

.

 

ĐỆ TỨ THẬP BÁT KHÓA:  VÕNG,  PHƯƠNG

  Thái sắc chương thi, tinh (1) kỳ (2) càn (3) bái (4), sở dĩ chu toàn nhi chỉ mạt ma dã. Kết thằng vi võng, toa cổ chác cơ quấc tất, sở dĩ la võng dã.

 

BÀI THỨ  48:  LƯỚI,  VUÔNG

Sắc đẹp bày rõ ra như cờ tinh cờ kỳ, cờ càn, cờ bái, đó cốt là để quanh lượn và chỉ vẩy.

Kết dây làm lưới, như là lưới thỏ, cụp, nom, hàm thiếc, lưới chim. Đó là cốt để mắc lưới.

 

(1)  cờ tinh: thứ cờ trên ngù có cắm lông.

(2)  cờ kỳ: thứ cờ bằng vải hay lụa buộc trên cán làm dấu hiệu.

(3) cờ kỳ: một loại cờ cũng gọi như kỳ.

(4) cờ bái: thứ cờ diềm điểm máu sặc sỡ như cánh chim, đuôi chim.

 

Bài 49

 

:  ,

  ,

  ,

,

  ,

,

之用.

 

ĐỆ TỨ THẬP CỬU KHÓA:  MỊCH, CÂN

Mịch dĩ tế vật, quan vi nguyên phục, miện vi qúy phục, trụ vi giới sĩ chi mạo, cân tích đới miệt, duy trướng phàm xí giai bố bạch chi dụng.

 

BÀI THỨ  49:   KHĂN,  KHĂN PHỦ

        Khăn phủ để che vật. Mũ là đồ mặc trên đầu, miện là mũ sang, trụ là mũ của quan võ. Khăn, khăn xéo, đai tất, màn, trướng, buồm, cờ xí đều dùng vải lụa làm ra.

 

Bài 50

: 

,

,

果則 ,

,

  .

ĐỆ NGŨ THẬP KHÓA:  MỘC

Mộc mạo địa nhi sinh, hữu căn cán chi diệp chư bộ dĩ tự tư dưỡng, hoa quả tắc sinh cơ tồn yên, mộc bản bất nhất, các hữu biệt tài.

 

BÀI THỨ  50:  CÂY

Cây đội đất mà mọc lên. Có gốc cây, thân cây, cành lá, các bộ phận ấy để tự nuôi mình. Hoa quả thời có sinh dục ở đó. Cây vốn không những một thứ gì, đều có chất gỗ riêng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nguyễn Minh Nữu: LỜI GHI TRÊN ĐÁ. toàn bộ tập thơ xuất bản năm 2006

      VỀ NHỮNG BÀI THƠ CỦA NỮU ( lời mở của BÙI BẢO TRÚC) Con đường chạy tới một ngõ hẻm. Trời vừa mới xong một trận mưa. Mùi đất ẩm bốc...